Welcome to Diễn đàn Tế Bào Gốc FNC
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Welcome to Diễn đàn Tế Bào Gốc FNC

Welcome to Diễn đàn Tế Bào Gốc FNC
 
Trang ChínhLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập

 

 NGHỊ ĐỊNH: 110/2005/NĐ-CP - Chương III: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

Go down 
Tác giảThông điệp
Admin
Director
Director
Admin


Humor Humor : Kim Young Lee
Giới tính : Nam Join date : 06/03/2010
Age : 39
Đến từ Đến từ : Quận 7 - HCM
Tổng số bài gửi : 149
Chinese zodiac : Rat
Job/hobbies Job/hobbies : Administrator

NGHỊ ĐỊNH: 110/2005/NĐ-CP - Chương III: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp Empty
Bài gửiTiêu đề: NGHỊ ĐỊNH: 110/2005/NĐ-CP - Chương III: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp   NGHỊ ĐỊNH: 110/2005/NĐ-CP - Chương III: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp EmptyFri Jul 23, 2010 7:35 pm


Thứ hai, 18 Tháng 8 2008 16:54
Điều 14. Điều kiện cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp

Doanh nghiệp được cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp khi đáp ứng đủ những điều kiện sau đây:

1. Đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.

2. Kinh doanh hàng hóa phù hợp với ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Có đủ điều kiện kinh doanh hoặc được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật trong trường hợp kinh doanh hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện.

4. Có chương trình bán hàng minh bạch và không trái pháp luật.

5. Có chương trình đào tạo người tham gia rõ ràng.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp được nộp tại Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo mẫu của Bộ Thương mại.

2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.

4. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp kinh doanh hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện.

5. Danh sách và lý lịch của những người đứng đầu doanh nghiệp có nh và xác nhận của công an xã, phường nơi cư trú. Đối với người nước ngoài, phải có xác nhận của Đại sứ quán hoặc cơ quan lãnh sự tại Việt Nam của nước người đó mang quốc tịch.

6. Chương trình bán hàng có các nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.

7. Chương trình đào tạo người tham gia có các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.

Điều 16. Thủ tục cấp, bổ sung Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khi hồ sơơ của doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

Trường hợp không cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp, Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp phải nộp lệ phí cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp. Mức thu lệ phí và chế độ quản lý, sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính quy định.

3. Trường hợp có những thay đổi liên quan đến nội dung của Chương trình bán hàng thì doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp bổ sung Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.

Trình tự, thời hạn cấp bổ sung Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày cấp, bổ sung Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp, Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tới Cơ quan quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Thương mại.

5. Khi doanh nghiệp bán hàng đa cấp phát triển mạng lưới bán hàng ra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà doanh nghiệp không đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải thông báo cho Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.

6. Bộ Thương mại quy định mẫu Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp và mẫu Thông báo tổ chức bán hàng đa cấp.

Điều 17. Ký quỹ

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải ký quỹ 5% vốn điều lệ nhưng không thấp hơn 1 tỷ đồng Việt Nam tại một ngân hàng Thương mại hoạt động tại Việt Nam.

2. Khi có thông báo ngừng hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp được sử dụng tiền ký quỹ để chi trảtiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc tiền mua lại hàng hóa từ người tham gia.

3. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được rút toàn bộ số tiền ký quỹ trong trường hợp không có bất cứ khiếu kiện nào từ phía người tham gia bán hàng đa cấp liên quan đến việc chi trảhoa hồng, tiền thưởng hoặc tiền mua lại hàng hóa.

Điều 18. Thu hồi Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp

1. Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch thu hồi Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:

a. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp kinh doanh hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa kinh doanh có điều kiện;

c. Hồ sơ xin cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp có thông tin gian dối do cố ý;

d. Có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Trong trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo quy định khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải đình chỉ ngay việc bán hàng đa cấp, đình chỉ việc tuyển dụng người tham gia mới và phải thực hiện trách nhiệm đối với người tham gia theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này hoặc bồi thường cho người tiêu dùng, người tham gia đối với các vụ việc phát sinh từ những giao kết trước ngày bị thu hồi Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp.

3. Quyết định thu hồi Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp được Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch gửi tới Cơ quan quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Thương mại và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 19. Tạm ngừng, chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

1. Khi muốn tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có nghĩa vụ sau đây:

a. Tuân thủ các quy định về tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b. Thông báo với Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đồng thời thông báo công khai ở trụ sở chính và thông báo cho những người tham gia biết trong thời hạn 30 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động.

2. Trong trường hợp tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải tiến hành thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với người tham gia theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.

Điều 20. Báo cáo định kỳ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

Định kỳ 6 tháng doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo với Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh về số lượng người tham gia, doanh thu và số thuế đã nộp của doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của người tham gia mà doanh nghiệp đã nộp hộ.

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Thương mại

1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong phạm vi cả nước.

2. Cơ quan quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Thương mại có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại trong các nội dung quản lý cụ thể sau đây:

a. Hướng dẫn cho các Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch trong việc cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp. Kiểm tra việc quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của các Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch;

b. Trực tiếp kiểm tra, thanh tra hoạt động bán hàng đa cấp khi cần thiết. Xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hoạt động bán hàng đa cấp.

c. Kiến nghị với Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan đến việc đm bo trật tự trong tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp, bo vệ quyền lợi của người tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, người tiêu dùng và giữ gìn ổn định kinh tế - xã hội.

Điều 22. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phương thức bán hàng đa cấp theo thẩm quyền và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thương mại theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp; thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn và báo cáo định kỳ với Cơ quan quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Thương mại về việc kiểm tra, giám sát đó.

Điều 23. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp

1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a. Tổ chức bán hàng đa cấp khi chưa đủ điều kiện quy định;

b. Vi phạm quy định về đối tượng được tham gia bán hàng đa cấp;

c. Vi phạm quy định về hàng hoá được phép kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp;

d. Không thông báo đầy đủ thông tin theo quy định khi bảo trợ người tham gia mới vào mạng lưới bán hàng;

đ. Thực hiện những hành vi mà doanh nghiệp bán hàng đa cấp và người tham gia bán hàng đa cấp không được phép thực hiện;

e. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp không ký hợp đồng bằng văn bản với người tham gia;

g. Vi phạm các quy định về chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

h. Không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

i. Thay đổi nội dung của Chương trình bán hàng mà không làm thủ tục đề nghị cấp bổ sung Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp;

k. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp vi phạm quy định về số tiền ký quỹ, chi trả từ tiền ký quỹ trong quá trình hoạt động;

l. Không nộp thuế theo quy định của pháp luật;

m. Không chấp hành các yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;

n. Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.

2. Trường hợp doanh nghiệp hoặc người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính

1. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Cạnh tranh và Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính.

2. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Về Đầu Trang Go down
http://kimyounglee8x.co.cc
 
NGHỊ ĐỊNH: 110/2005/NĐ-CP - Chương III: Quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» NGHỊ ĐỊNH: 110/2005/NĐ-CP - Chương II: Hoạt động bán hàng đa cấp
» NGHỊ ĐỊNH SỐ: 110/2005/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
» NGHỊ ĐỊNH: 110/2005/NĐ-CP - Chương I: Những quy định chung
» NGHỊ ĐỊNH: 110/2005/NĐ-CP - Chương IV: Điều khoản thi hành
» Xây dựng và quản lý team-work hiệu quả

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Welcome to Diễn đàn Tế Bào Gốc FNC :: Quy định diễn đàn VNA (Vision - Action Group) :: Giới thiệu-
Chuyển đến